www.tuyensinhhot.com
Chuyên trang tuyển sinh của hội giáo dục nghề nghiệp TP.HCM
Chọn đúng ngành, tìm đúng trường, sáng tương lai
Lượt truy cập
2 9 5 0 4 4 3

Tìm hiểu về ngành vật lý học

Ngành vật lý học là gì?

Vật lý học – một cách tổng quát nhất đó là khoa học nghiên cứu về “vật chất” và “sự tương tác”. Cụ thể thì Vật lý là khoa học nghiên cứu về các quy luật vận động của tự nhiên, từ thang vi mô (các hạt cấu tạo nên vật chất) cho đến thang vĩ mô (các hành tinh, thiên hà và vũ trụ). Đối tượng nghiên cứu chính của vật lý hiện nay bao gồm vật chất, năng lượng, không gian và thời gian. 
 
Vật lý còn được xem là ngành khoa học cơ bản bởi vì các định luật vật lý chi phối tất cả các ngành khoa học tự nhiên khác. Điều này có nghĩa là những ngành khoa học tự nhiên như sinh học, hóa học, địa lý học… chỉ nghiên cứu từng phần cụ thể của tự nhiên và đều phải tuân thủ các định luật vật lý. Ví dụ, tính chất hoá học của các chất đều bị chi phối bởi các định luật vật lý về cơ học lượng tử, nhiệt động lực học và điện từ học.
 
Vật lý có quan hệ mật thiết với toán học. Các lý thuyết vật lý là bất biến khi biểu diễn dưới dạng các quan hệ toán học, và sự xuất hiện của toán học trong các thuyết vật lý cũng thường phức tạp hơn trong các ngành khoa học khác. Sự khác biệt giữa vật lý và toán học là ở chỗ, vật lý luôn gắn liền với thế giới tự nhiên, trong khi toán học lại biểu diễn các mô hình trừu tượng độc lập với thế giới tự nhiên. Tuy vậy, sự khác biệt không phải lúc nào cũng rõ ràng.
 

Ngành vật lý học học những gì?

– Vật lý lý thuyết: Nghiên cứu Lý thuyết hệ nhiều hạt; Lý thuyết chất rắn; Lý thuyết về các hệ thấp chiều; Lý thuyết về từ và siêu dẫn; Lý thuyết trường và hạt cơ bản; Bức xạ do tương tác giữa chùm hạt  năng lượng cao với vật chất.

– Vật lý hạt nhân: Nghiên cứu Cấu trúc hạt nhân; Tương tác neutron với vật chất; Ứng dụng sự huỹ positron trong nghiên cứu vật liệu; Các phép phân tích (phân tích kích hoạt neutron, phân tích huỳnh quang Rontghen); Ứng dụng năng lượng hạt nhân trong nghiên cứu môi trường, công nghiệp, nông nghiệp, sinh học, y học, …

– Vật lý điện tử: Thiết kế IC và  hệ thống nhúng (sử dụng tốt ngôn ngữ lập trình C, ngôn ngữ thiết kế FPGA-Verlog-VHDL- phần mềm biên dịch Quartus-Kit kiểm tra, tập lệnh vi xử lý AVR  để thiết kế các mạch ứng dụng của vi xử lý, mạch ứng dụng các linh kiện số và tương tự); hệ vi cơ điện tử và linh kiện điện tử bán dẫn (sử dụng các phần mềm mô phỏng các hệ vi cơ điện tử -MEMS, cấu trúc và tính chất UVLED-HEMT); hệ thống tự động và Robot ( nghiên cứu và chế tạo các thiết bị- hệ tự động hóa, cảm biến cho dây chuyền tự động, khảo sát hoạt động của các robot tự hành trình). Chương trình dạy chú trọng thực hành và thực tế tại các dây chuyền sản xuất tự động, cập nhật những công nghệ điện tử mới. Sinh viên phải biết nguyên lý hoạt động, hiểu mạch và lắp ráp một số mạch điện tử ứng dụng đơn giản.

– Vật lý chất rắn: Nghiên cứu các tính chất vật lý của các màng mỏng bán dẫn, điện môi, kim loại cấu trúc Nano (chế tạo bằng phương pháp CVD, PVD, Sol-Gel, hóa học…); Các tính chất vật lý của bán dẫn, điện môi dạng khối (ví dụ như: Các tính chất điện – quang – cơ của các tinh thể KDP, ADP và muối xenhét và ứng dụng chúng để chế tạo các cảm biến, các bộ điều biến ánh sáng); Công nghệ linh kiện bán dẫn (công nghệ chế tạo cơ bản các sensor, diod, transistor, FET…); Mô phỏng vật liệu ( kim loại vô định hình, vật liệu cấu trúc nano…) và linh kiện bán dẫn (MOSFET, FET…)

– Vật lý địa cầu: Nghiên cứu về Về vũ trụ: tìm hiểu cấu trúc của vũ trụ, quy luật chuyển động của các thiên thể (Vật lý Thiên văn). Về phần rắn của trái đất: tìm hiểu cấu trúc cơ bản của trái đất, nghiên cứu quy luật biến đổi của các trường vật lý (trường sóng đàn hồi: phương pháp địa chấn, trường điện từ: phương pháp địa điện, trường từ: phương pháp địa từ, trường hấp dẫn: phương pháp trọng lực) khi đi qua những cấu trúc có thành phần và cấu tạo khác nhau.

– Vật lý ứng dụng: Nghiên cứu quang học: bao gồm vật lý laser, các loại nguồn sáng phóng điện khí, các phương pháp đo lường quang học; Quang phỗ học: bao gồm quang phổ nguyên tử và phân tử, các phương pháp phân tích quang phỗ; Điện tử học vật lý (bao gồm vật lý chân không, vật lý màng mỏng và plasma phóng điện khí, nghiên cứu chế tạo các vật liệu kỹ thuật cao). Vật liệu nano, và các phương pháp mô phỏng vật liệu.

– Vật lý tin học: Nghiên cứu Vật lý tính toán: Xây dựng và ứng dụng các phần mềm trong Vật lý và Kỹ thuật. Các bài toán về mô hình và mô phỏng. Phòng thí nghiệm ảo và phòng thí nghiệm online. Cảm biến và điều khiển bằng máy tính: Đo đạc, thu thập, truyền tải, xử lý tín hiệu, phân tích kết quả đo, giao tiếp với máy tính.

 

Ngành vật lý học ra trường làm gì?

Bạn có thể trở thành cán bộ giảng dạy ở các trường Đại học, Cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và Phổ thông trung học. Cán bộ nghiên cứu ở các viện nghiên cứu như: viện nghiên cứu hạt nhân Đà lạt, Viện Vật lý, trung tâm kỹ thuật hạt nhân, trung tâm chiếu xạ gamma,… Cán bộ chủ chốt trong các bệnh viện như bệnh viện Ung bướu, bệnh viện Chợ rẫy, bệnh viện Việt-Pháp và một số bệnh viện khác. Trở thành Kỹ sư phần mềm thiết kế IC (Renesas, AMCC, Intel,…), kỹ sư kỹ thuật dây chuyền sản xuất, KCS viên, phụ trách phòng máy tính, lập trình viên phần cứng, kỹ sư thiết kế vi cơ điện tử, nghiên cứu viên, kỹ sư hệ thống điện dân dụng, sửa chữa điện tử dân dụng.

Công tác tại các Sở Khoa học và Môi trường ở các tỉnh thành. Các công ty nước ngoài đầu tư vào lĩnh vực bán dẫn, vật liệu mới. Các Trung tâm Địa vật lý các Liên đoàn Địa chất, các Công ty Dầu khí. Các công ty thuộc các lãnh vực công nghệ nano, màng mỏng, quang – quang phổ, các công ty viết phần mềm….

Bạn cũng có thể trở thành chủ một doanh nghiệp sản xuất trên cơ sở các nghiên cứu ứng dụng của mình và đạt được các giải thưởng lớn trong và ngoài nước cho các đóng góp nâng cao chất lượng cuộc sống. Đây cũng là một ngành khoa học cơ bản rất được Đảng và Nhà nước ta quan tâm đầu tư phát triển.

 

Ngành vật lý học cần những tố chất gì?

– Tính cẩn thận, tỉ mỉ, chính xác.

– Khả năng làm việc nhóm.

– Sự kiên nhẫn, bền bỉ.

– Tư duy phân tích, tiếp cận và giải quyết vấn đề một cách logic.

– Khả năng về toán học.

– Niềm đam mê, thiên hướng với môn vật lý.

– Yêu thích môn khoa học vật lý

– Luôn tìm tòi học hỏi, để nâng cao kiến thức